Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành y tế giai đoạn 2021 - 2030

Thứ hai - 13/12/2021 21:08
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Bộ Y tế xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành y tế giai đoạn 2021-2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 5658/QĐ-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới bắt đầu từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
Nhằm tiếp tục tăng cường bình đẳng giữa nam và nữ trong cung cấp và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, góp phần cải thiện chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành y tế giai đoạn 2021-2030 bao gồm các nhiệm vụ: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát của ngành. Đồng thời, xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các đơn vị trong toàn ngành. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Luật phòng chống bạo lực gia đình cho toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị. Các cơ sở khám chữa bệnh tổ chức sàng lọc, chăm sóc y tế và tư vấn cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới.
Các chỉ tiêu sẽ thực hiện trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành Y tế giai đoạn 2021-2030:
1. Nhóm các mục tiêu quốc gia nhằm bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Mục tiêu 1: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
2. Nhóm các chỉ tiêu về đảm bảo quyền bình đẳng giới đối với cán bộ y tế
Mục tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các cương vị lãnh đạo, quản lý trong toàn ngành nhằm từng bước nâng cao vị thế, giảm dần khoảng cách về giới trong lĩnh vực này.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan, đơn vị trong ngành có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch cán bộ của các đơn vị không dưới 15%.
Mục tiêu 3: Thu hẹp dần khoảng cách giới trong lao động, việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Y tế.
Các chỉ tiêu đến năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: 100% các đơn vị không có sự phân biệt về giới tính trong tiêu chí tuyển dụng (ngoại trừ các vị trí làm việc nặng nhọc, độc hại theo quy định của Luật Lao động).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo liên tục về chuyên môn kỹ thuật tại các đơn vị trong ngành tương đương với tỷ lệ nữ trong đơn vị.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng giáo dục và đào tạo của toàn ngành.
Các chỉ tiêu đến năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo thạc sĩ và tương đương (BSCK I) đạt trên 50% từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo tiến sĩ và tương đương (BSCK II) đạt 30% vào năm 2035 và 35% vào năm 2030.
Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
Các chỉ tiêu đến năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp của ngành Y tế được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Ít nhất có 95% lãnh đạo đơn vị và cán bộ chuyên trách được tập huấn về lồng ghép giới trong xây dựng và triển khai chính sách ngành Y tế.
- Chỉ tiêu 3: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đó, để thực hiện thành công các nhóm mục tiêu nêu trên, Bộ Y tế đã đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, quy mô gia đình ít con, hạn chế xu hướng gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể như: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách và giải pháp nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, tích cực triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và các nhiệm vụ của Đề án nhằm giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh và đưa về mức cân bằng tự nhiên. Triển khai các chương trình về nâng cao chất lượng dân số đảm bảo nam, nữ được cung cấp thông tin, tiếp cận bình đẳng tới các hoạt động, dịch vụ tại cộng đồng gồm tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc sơ sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.  Đẩy mạnh triển khai chương trình làm mẹ an toàn tại các tỉnh/thành phố trong cả nước, chú trọng thực hiện các giải pháp can thiệp phù hợp tại các vùng khó khăn, miền núi (cấp phát miễn phí gói đỡ đẻ sạch, đào tạo cô đỡ thôn bản, tăng cường năng lực phát hiện và xử lý tai biến sản khoa cho trạm y tế xã và cơ sở y tế tuyến huyện). Xây dựng và triển khai thực hiện đề án Lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trong phạm vi cả nước.  Duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới tại các vùng miền trong cả nước. Tăng độ bao phủ xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai, tăng số lượng các huyện triển khai cung cấp dịch vụ toàn diện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tăng số cặp mẹ con được theo dõi sau khi sinh bao gồm mẹ được Điều trị ARV và con được chẩn đoán sớm nhiễm HIV và Điều trị ARV cho con...

Tác giả bài viết: Thùy Vy

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, giao diện Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bình Định?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập77
  • Hôm nay2,463
  • Tháng hiện tại37,335
  • Tổng lượt truy cập25,111,927
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây